QCVN 29:2016/BYT do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh lao động biên soạn, Cục Quản lý môi trường y tế trình duyệt và được ban hành theo Thông tư số 29/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Cùng An Toàn Miền Nam tìm hiểu nhé!
I Quy định kỹ thuật
1. Giá trị giới hạn liều tiếp xúc tối đa cho phép trong một năm đối với chiếu xạ ion hóa nghề nghiệp và công chúng được quy định trong bảng 3:
Bảng 1. Giá trị giới hạn liều tiếp xúc tối đa cho phép trong một năm
(Đơn vị tính bằng mSv/năm)
- Liều hiệu dụng toàn thân đối với nhân viên bức xạ 20mSv trong một năm được lấy trung bình trong 5 năm làm việc liên tục. Trong một năm riêng lẻ có thể lên tới 50mSv, nhưng phải đảm bảo liều trung bình trong 5 năm đó không quá 20mSv/năm.
- Liều tương đương đối với thể thủy tinh của mắt nhân viên bức xạ là 20 mSv trong một năm được lấy trung bình trong 5 năm làm việc liên tục.
- Trong một năm riêng lẻ có thể lên tới 50mSv, nhưng phải đảm bảo liều trung bình trong 5 năm đó không quá 20mSv/năm.
- Giới hạn liều tương đương đối với da là giá trị được lấy trung bình trên 1 cm2 của vùng da bị chiếu xạ nhiều nhất.
2. Giá trị giới hạn liều tiếp xúc tối đa cho phép đối với chiếu xạ ion hóa theo suất liều tương đương được quy định trong bảng 2.
Bảng 2. Giá trị giới hạn liều tiếp xúc tối đa cho phép theo suất liều tương đương tính theo µSV/h
3. Giá trị giới hạn cho phép suất liều tương đương khi thiết kế; thanh tra, kiểm tra phòng làm việc liên quan đến chiếu xạ ion hóa được quy định trong bảng 3.
Bảng 3. Giá trị giới hạn cho phép suất liều tương đương cho phòng đặt thiết bị phát bức xạ
Ghi chú: Giá trị giới hạn không tính phông bức xạ tự nhiên
4. Giá trị giới hạn mức nhiễm xạ trên các bề mặt được quy định trong bảng 4.
Bảng 4. Giá trị giới hạn mức nhiễm xạ trên các bề mặt (hạt/cm2/phút)
Đối tượng nhiễm xạ |
Nuclit phóng anpha |
Nuclit phóng beta (4) |
|
Nhân đặc biệt(2) |
Nhân khác |
||
Ngoài da, khăn mặt, quần áo mặc trong, mặt trong của phần phía trước các phương tiện phòng hộ cá nhân. |
1 |
1 |
100 |
Quần áo phòng hộ chính, mặt trong các dụng cụ phòng hộ bổ sung. |
5 |
20 |
800 |
Bề mặt các phòng có người thường xuyên làm việc, mặt ngoài giầy dép phòng hộ, các thiết bị và các phương tiện bên trong những phòng này. |
5 |
20 |
2000 |
Bề mặt các phòng đặt máy không người làm việc thường xuyên, mặt ngoài các dụng cụ phòng hộ bổ sung dùng ở các phòng này. |
50 |
200 |
8000 |
Các phương tiện vận chuyển, mặt ngoài các công ten nơ bảo vệ và các bao bì che chở ngoài cùng các kiện hàng chứa chất phóng xạ trong vùng kiểm soát(3) |
10 |
10 |
100 |
>>> Xem thêm dịch vụ Huấn luyện an toàn lao động tại công ty TNHH Huấn luyện an toàn Miền Nam.
II Phương pháp xác định
1. Phương pháp đo bức xạ ion hóa thực hiện
1.1. Nguyên lý đo
Các thiết bị đo phóng xạ dựa trên các nguyên lý sau:
- Buồng ion hóa.
Bức xạ ion hóa đi qua một số hơi khí sẽ bị ion hóa tạo thành các ion (+) và các ion (-); nếu có một hiệu điện thế giữa hai cực thì các ion (+) sẽ chạy về anôt và các ion (-) sẽ chạy về catôt và tạo thành dòng điện làm thay đổi điện thế. Đo dòng điện này sẽ tính được mức độ phóng xạ.
Cấu tạo: Buồng ion hóa là một ống kim loại hay phủ kim loại, thể tích vài cm3 đến vài trăm dm3 (càng lớn càng nhạy); thành ống là cực âm, sợi kim loại xuyên giữa là cực dương được nối với các cực tương ứng của nguồn điện và một vi điện kế.
Buồng ion hóa chỉ sử dụng được một thời gian, hơi khí bị ion hóa dần dần bị phá hủy hết.
Các máy đo phóng xạ đều dùng buồng ion hóa và chỉ đo bức xạ gamma, tia X. Đối với bức xạ anpha phải có buồng ion hóa riêng, vách buồng phải thật mỏng; đối với neutron buồng ion hóa có phủ BF3.
- Ống đếm nhấp nháy.
Một số chất khi bị bức xạ ion hóa chiếu qua sẽ phát quang, ánh sáng đó rất yếu nên phải khuyếch đại rồi chuyển quang năng thành điện năng và được đo bằng một vi điện kế.
Một số chất phát quang thường dùng:
+ Sunphua kẽm để đo bức xạ anpha.
+ Anthracen để đo bức xạ beta.
+ Natri iodua để đo bức xạ gamma.
+ Liti iodua để đo bức xạ neutron.
Ống đếm nhấp nháy có độ nhạy cao hơn buồng ion hóa nhưng có nhược điểm là mỗi loại bức xạ phải dùng chất phát quang riêng và điện áp cho tế bào nhân quang điện phải lớn.
- Nhiệt phát quang (TLD).
Dùng một tấm kính phủ một lớp metaphotphat bạc và những tinh thể canxi florua (CaF2) hay liti florua (LiF); nếu nung nóng tấm kính đó khi đã bị chiếu bức xạ ion hóa nó sẽ phát ra ánh sáng. Đo ánh sáng đó bằng quang kế sẽ biết mức độ chiếu xạ. Phương pháp này dùng rộng rãi trong đo liều cá nhân. Nhược điểm là phải có máy đọc kết quả.
- Phim ảnh.
Các bức xạ ion hóa làm đen phim ảnh. Độ đen của phim tỷ lệ với liều chiếu của tia bức xạ. Phương pháp này có nhiều nhược điểm nên hiện nay ít dùng.
1.2. Đo độ phóng xạ và nhiễm xạ môi trường
1.2.1. Thiết bị đo.
Thiết bị đo phải đáp ứng các quy định của pháp luật về đo lường và dùng các máy đo liều, suất liều tương đương dựa trên các nguyên lý đã nêu tại mục 1.1.
1.2.2. Chỉ định đo.
Cơ sở sử dụng bức xạ tia ion hóa phải tiến hành đo kiểm xạ môi trường theo các quy định sau:
- Đo kiểm xạ môi trường làm việc và xác lập các mức điều tra khi lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ;
- Định kỳ hằng năm kiểm tra mức bức xạ ion hóa tại các khu vực kiểm soát và giám sát.
1.2.3. Vị trí đo
- Cần đo tất cả các vị trí của những người làm việc trực tiếp với nguồn bức xạ ion hóa và vị trí của những đối tượng xung quanh như liệt kê trong Bảng 3.
- Đo đánh giá hiệu quả của các phương tiện phòng hộ chung cũng như phòng hộ cá nhân.
- Đo nhiễm xạ bề mặt theo các vị trí được liệt kê tại Bảng 4.
- Nếu diện đo rộng và phức tạp cần lập biểu đồ và kẻ ô vuông để đo theo tọa độ.
1.2.4. Nguyên tắc chung khi sử dụng thiết bị:
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng máy.
- Xem đơn vị đo của thiết bị có phù hợp với mục đích đo hay không, khi cần nên tính đổi đơn vị đo cho phù hợp.
- Xem thiết bị có thể đo được loại bức xạ nào: Anpha, beta, gamma, tia X, neutron vv ..
- Xem năng lượng đáp ứng của máy có phù hợp với năng lượng bức xạ định đo hay không.
- Xem giới hạn đo và giới hạn chịu đựng liều của máy để tránh đo nơi có liều vượt quá giới hạn của máy.
- Khi đo một nguồn phóng xạ đã biết nên để thang đo ở mức cao nhất rồi hạ thấp dần để tránh hỏng máy. Khi dò nguồn phóng xạ thì làm ngược lại, đo từ thang thấp nhất.
- Bảo quản thiết bị nơi khô, mát. Tối thiểu chuẩn máy đo 1 lần/1năm.
2. Xác định Theo TCVN 7078 - 1: 2002 (ISO 7503 - 1:1988)
Trong một số trường hợp cụ thể, có thể xác định Theo TCVN 7078 - 1: 2002 (ISO 7503 - 1:1988): An toàn bức xạ. Đánh giá nhiễm xạ bề mặt. Phần 1: Nguồn phát bêta (năng lượng bêta cực đại lớn hơn 0,15 MeV) và nguồn phát anpha.
III Quy định quản lý
- Các cơ sở có người lao động tiếp xúc với bức xạ ion hóa phải định kỳ đo kiểm liều, suất liều bức xạ ion hóa tối thiểu 1 lần/năm và theo các quy định của Bộ luật lao động, Luật an toàn, vệ sinh lao động, Luật năng lượng nguyên tử.
- Người sử dụng lao động phải cung cấp đầy đủ liều kế cá nhân, phương tiện bảo vệ cá nhân cho nhân viên bức xạ phù hợp với môi trường làm việc theo quy định của pháp luật An toàn, vệ sinh lao động.
- Nếu liều bức xạ tại nơi làm việc vượt mức giới hạn cho phép, người sử dụng lao động phải thực hiện ngay các giải pháp cải thiện điều kiện lao động và bảo vệ sức khỏe người tiếp xúc.
IV Tổ chức thực hiện
- Quy chuẩn này áp dụng thay thế cho phần Tiêu chuẩn phóng xạ trong Tiêu chuẩn Vệ sinh lao động ban hành theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Cục Quản lý môi trường y tế - Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, triển khai và tổ chức việc thực hiện quy chuẩn này.
- Căn cứ thực tiễn yêu cầu quản lý, Cục Quản lý môi trường y tế có trách nhiệm kiến nghị Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Trong trường hợp các tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế về bức xạ ion hóa được viện dẫn trong Quy chuẩn này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định tại các văn bản mới.
>>> Xem thêm hoạt động Quan trắc môi trường lao động tại công ty TNHH Huấn luyện an toàn Miền Nam.